Húng quế là gì? Các công bố khoa học về Húng quế

Húng quế là một loại gia vị được sử dụng phổ biến trong ẩm thực. Được lấy từ cây húng quế (Cinnamomum verum), loại cây này có vỏ ngoài màu nâu đỏ và hương thơm ...

Húng quế là một loại gia vị được sử dụng phổ biến trong ẩm thực. Được lấy từ cây húng quế (Cinnamomum verum), loại cây này có vỏ ngoài màu nâu đỏ và hương thơm đặc trưng. Húng quế thường được sử dụng để tạo mùi thơm và hương vị ấm áp cho các món ăn, đồ uống và bánh ngọt. Ngoài ra, húng quế cũng được truyền thống sử dụng trong y học tự nhiên với tính chất chống vi khuẩn và kháng viêm.
Húng quế thuộc họ Lauraceae và là một loại cây gỗ nhỏ, thường cao khoảng 10-15 mét. Nó có nguồn gốc từ Sri Lanka và Ấn Độ, nhưng hiện nay được trồng rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và ôn đới trên toàn thế giới.

Nguồn gốc tiếng Việt của "quế" có thể dẫn nguồn từ tiếng Trung Quốc "gui" (贵) hoặc từ tiếng Ấn Độ "ingi" (ಇಂಗಿ). Húng quế có các thành phần chính gồm cinnamaldehyde, eugenol và các dẫn xuất của chúng, tạo nên mùi thơm đặc trưng và hương vị đặc biệt.

Húng quế được sử dụng trong nhiều món ăn và đồ uống khác nhau trên toàn thế giới. Trong ẩm thực Á Đông, húng quế thường được sử dụng để làm gia vị cho các món hầm, sốt, canh, xôi, và trà. Trong ẩm thực phương Tây, húng quế thường được sử dụng trong nước cam đánh, các loại bánh ngọt, pudding, nước trái cây nóng, nước uống có cồn và các loại thức uống có mùi thơm.

Ngoài việc sử dụng trong ẩm thực, húng quế còn được coi là một loại thuốc dược, với các lợi ích kháng vi khuẩn, kháng viêm, kháng cảm, kháng chống ung thư và giảm tiểu cầu. Húng quế cũng có thể giúp cải thiện tuần hoàn máu, giảm đau và giảm căng thẳng.

Tuy nhiên, do chứa cinnamaldehyde, húng quế cũng có thể gây kích ứng hoặc dị ứng với một số người. Việc sử dụng húng quế nên được thực hiện đúng liều lượng và theo hướng dẫn của chuyên gia y tế.
Húng quế có thể được sử dụng dưới dạng cây khô, bột hoặc dạng cỏ tươi để mang lại hương vị và mùi thơm đặc trưng cho món ăn và đồ uống.

- Trong ẩm thực, húng quế thường được sử dụng để làm gia vị cho các món hầm, canh, sốt và nước sốt. Nó cũng được thêm vào các món thịt, gia cầm, hải sản, rau sống và đồ ăn nhẹ như gỏi cuốn, xôi, chè, trà và nước uống nóng.
- Húng quế còn là một thành phần chính trong nhiều loại bánh ngọt, bánh quế và bánh nướng. Nó thường được sử dụng để tạo mùi thơm và hương vị ngọt cho các loại bánh mì, bánh Camay, cinnamon roll, apple pie và bánh gừng.
- Trong y học cổ truyền, húng quế được sử dụng với mục đích điều trị nhiều bệnh và tình trạng khác nhau. Nó được cho là có tính chất kháng vi khuẩn, kháng viêm, kháng cảm, chống co thắt, chống đau, giảm nhiệt, sát trùng và tăng cường sức đề kháng. Húng quế cũng được cho là giúp cải thiện tuần hoàn máu, điều chỉnh đường huyết, ổn định huyết áp và hỗ trợ tiêu hóa.
- Ngoài ra, húng quế cũng được dùng trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân như xà phòng, nước hoa và dầu thoa cơ thể, nhờ mùi hương thơm và tính chất chống vi khuẩn.

Tuy nhiên, việc sử dụng húng quế nên được thực hiện đúng liều lượng và theo hướng dẫn của chuyên gia y tế, vì có thể gây kích ứng hoặc dị ứng ở một số người.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "húng quế":

Một phiên bản rút gọn của Bảng hỏi sức khỏe tổng quát Dịch bởi AI
Psychological Medicine - Tập 9 Số 1 - Trang 139-145 - 1979
TÓM TẮT

Nghiên cứu này báo cáo cấu trúc yếu tố của các triệu chứng cấu thành Bảng hỏi sức khỏe tổng quát khi được hoàn thành trong bối cảnh chăm sóc sức khỏe ban đầu. Một phiên bản ngắn hơn, bao gồm 28 mục của GHQ được đề xuất với 4 quy mô phụ: triệu chứng soma, lo âu và mất ngủ, rối loạn xã hội và trầm cảm nặng. Dữ liệu sơ bộ liên quan đến độ tin cậy của các thang đo này được trình bày, và hiệu suất của toàn bộ bảng hỏi 28 mục như một bài kiểm tra sàng lọc được đánh giá. Cấu trúc yếu tố của triệu chứng được tìm thấy là rất tương đồng đối với 3 tập dữ liệu độc lập.

#Bảng hỏi sức khỏe tổng quát #triệu chứng soma #lo âu #trầm cảm #sàng lọc sức khỏe
Một Bằng Chứng cho Công Thức Xếp Hàng: L = λW Dịch bởi AI
Operations Research - Tập 9 Số 3 - Trang 383-387 - 1961

Trong một quá trình xếp hàng, giả sử 1/λ là khoảng thời gian trung bình giữa sự đến của hai đơn vị liên tiếp, L là số lượng đơn vị trung bình trong hệ thống, và W là thời gian trung bình mà một đơn vị trải qua trong hệ thống. Đã chỉ ra rằng, nếu ba giá trị trung bình này là hữu hạn và các quá trình ngẫu nhiên tương ứng là ổn định tuyệt đối, và nếu quá trình đến là đồng nhất về mặt kinh tế với giá trị trung bình khác không, thì L = λW.

Mô hình sự khác biệt văn hóa quốc gia của Hofstede và những hệ quả của nó: Một chiến thắng của niềm tin - Một thất bại trong phân tích Dịch bởi AI
SAGE Publications - Tập 55 Số 1 - Trang 89-118 - 2002

Nghiên cứu văn hóa quốc gia huyền thoại của Geert Hofstede đã bị chỉ trích. Những giả định quan trọng làm cơ sở cho tuyên bố của ông về việc phát hiện ra những bí mật của toàn bộ văn hóa quốc gia đã được mô tả và thách thức. Độ xác thực của các văn hóa quốc gia có tính hệ thống và nguyên nhân được đặt câu hỏi.

Trình tự bộ gen của muỗi truyền bệnh sốt rét Anopheles gambiae Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 298 Số 5591 - Trang 129-149 - 2002

Anopheles gambiae là vector chính của bệnh sốt rét, căn bệnh gây ảnh hưởng đến hơn 500 triệu người và làm hơn 1 triệu người tử vong mỗi năm. Đã thu thập phạm vi trình tự 10 lần của chủng PEST của A. gambiae và lắp ráp thành các scaffold bao phủ 278 triệu cặp base. Tổng cộng, 91% bộ gen được tổ chức thành 303 scaffold; scaffold lớn nhất dài 23.1 triệu cặp base. Có sự thay đổi di truyền đáng kể trong chủng này, và sự tồn tại rõ ràng của hai kiểu haplotype với tần số gần như bằng nhau ("kiểu haplotype kép") trong một phần lớn của bộ gen có thể phản ánh tính chất khác giống của chủng PEST. Chuỗi trình tự cho thấy sự suy luận bảo thủ về hơn 400,000 đa hình nucleotide đơn lẻ, có phân bố mật độ hai cực rõ rệt. Phân tích trình tự bộ gen chỉ ra bằng chứng mạnh mẽ về khoảng 14,000 chuyển đoạn mã hóa protein. Sự mở rộng nổi bật trong các gia đình protein có khả năng tham gia vào sự bám dính tế bào và miễn dịch đã được ghi nhận. Phân tích tag trình tự biểu hiện của các gen điều chỉnh bởi việc ăn máu đã cung cấp cái nhìn sâu sắc vào các thích nghi sinh lý của một loài côn trùng hút máu.

#trình tự bộ gen #Anopheles gambiae #vector bệnh sốt rét #đa hình nucleotide đơn #khả năng thích nghi sinh lý #bám dính tế bào #miễn dịch #chủng PEST
Sự thích nghi của cơ bắp vân với bài tập sức bền và các hậu quả chuyển hoá của chúng Dịch bởi AI
Journal of Applied Physiology - Tập 56 Số 4 - Trang 831-838 - 1984

Tập thể dục sức bền thường xuyên gây ra những thích nghi lớn trong cơ bắp vân. Những thích nghi này bao gồm sự gia tăng một phần nội bào ty thể và khả năng hô hấp của sợi cơ. Kết quả của việc gia tăng ty thể, bài tập với cường độ giống nhau dẫn đến một sự rối loạn trong cân bằng nội môi nhỏ hơn ở những cơ đã được tập luyện so với những cơ chưa được tập luyện. Các hậu quả chuyển hóa chính của những thích nghi của cơ bắp với bài tập sức bền là việc sử dụng glycogen cơ bắp và glucose trong máu diễn ra chậm hơn, phụ thuộc nhiều hơn vào quá trình oxi hoá mỡ và sản xuất lactate ít hơn trong suốt bài tập với một cường độ nhất định. Những thích nghi này đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng thực hiện các bài tập nặng kéo dài, điều này xảy ra như là phản ứng đối với việc tập luyện sức bền.

#cơ bắp vân #tập luyện sức bền #thích nghi #ty thể #chuyển hoá
Trình tự hoàn chỉnh của một chủng phân lập vi khuẩn Streptococcus pneumoniae gây bệnh Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 293 Số 5529 - Trang 498-506 - 2001

Trình tự bộ gen 2,160,837 cặp base của một chủng phân lập thuộc Streptococcus pneumoniae, một tác nhân gây bệnh Gram dương gây ra viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, và viêm tai giữa, chứa 2236 vùng mã hóa dự đoán; trong số đó, 1440 (64%) đã được chỉ định vai trò sinh học. Khoảng 5% bộ gen là các trình tự chèn có thể góp phần vào sắp xếp lại bộ gen thông qua sự hấp thu DNA ngoại lai. Các hệ enzyme ngoại bào dùng cho việc chuyển hóa polysaccharide và hexosamine cung cấp nguồn carbon và nitơ phong phú cho S. pneumoniae và cũng gây tổn thương mô chủ và thúc đẩy quá trình định cư. Một motif được xác định trong peptide tín hiệu của các protein có thể tham gia vào việc định hướng các protein này lên bề mặt tế bào của các loài Gram dương có hàm lượng guanine/cytosine (GC) thấp. Một số protein trên bề mặt có thể đóng vai trò là ứng cử viên vaccine tiềm năng đã được nhận diện. So sánh lai tạo bộ gen bằng mảng DNA đã phát hiện các khác biệt giữa các chủng trong S. pneumoniae có thể đóng góp vào sự khác biệt về độc lực và tính kháng nguyên.

#Streptococcus pneumoniae; trình tự bộ gen; vùng mã hóa; enzyme ngoại bào; motif peptide tín hiệu; protein bề mặt; ứng cử viên vaccine; khác biệt chủng loại; độc lực; tính kháng nguyên.
Nghiên cứu pilot đa trung tâm quốc tế về bảng hỏi triệu chứng phi vận động tự hoàn thành đầu tiên cho bệnh Parkinson: Nghiên cứu NMSQuest Dịch bởi AI
Movement Disorders - Tập 21 Số 7 - Trang 916-923 - 2006
Tóm tắt

Các triệu chứng phi vận động (NMS) của bệnh Parkinson (PD) chưa được công nhận đầy đủ trong thực hành lâm sàng, cả ở dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và thứ cấp, và thường bị bỏ sót trong các cuộc tư vấn thông thường. Hiện tại không có công cụ duy nhất (bảng hỏi hoặc thang điểm) nào cho phép đánh giá toàn diện về các triệu chứng NMS trong PD, cả trong việc xác định vấn đề và đo lường kết quả. Trong bối cảnh đó, một nhóm chuyên gia đa ngành, bao gồm đại diện nhóm bệnh nhân, đã phát triển một bảng hỏi sàng lọc NMS gồm 30 mục. Công cụ này không cung cấp điểm số tổng quát về khuyết tật và không phải là công cụ đánh giá có thứ bậc hoặc xếp hạng. Thay vào đó, nó là một công cụ sàng lọc nhằm thu hút sự chú ý đến sự hiện diện của NMS và khởi xướng điều tra thêm. Trong bài viết này, chúng tôi trình bày kết quả từ một nghiên cứu pilot quốc tế đánh giá khả thi, độ tin cậy và tính chấp nhận của bảng hỏi phi vận động (NMSQuest). Dữ liệu từ 123 bệnh nhân PD và 96 người đối chứng đã được phân tích. NMS phổ biến một cách có ý nghĩa thống kê cao hơn rất nhiều ở PD so với đối chứng (PD NMS, trung vị = 9.0, trung bình = 9.5 so với NMS đối chứng, trung vị = 5.5, trung bình = 4.0; Mann–Whitney, Kruskal–Wallis và t test, P < 0.0001), với bệnh nhân PD báo cáo trung bình ít nhất 10 triệu chứng NMS khác nhau mỗi bệnh nhân. Ở PD, NMS cũng phổ biến một cách có ý nghĩa thống kê cao hơn ở tất cả các giai đoạn của bệnh và số lượng triệu chứng tương quan một cách có ý nghĩa với sự tiến triển của bệnh cũng như thời gian mắc bệnh. Hơn nữa, thường xuyên, các vấn đề như nhìn đôi, chảy nước bọt, thờ ơ, trầm cảm, vấn đề về vị giác và khứu giác chưa bao giờ được các chuyên gia y tế tiết lộ trước đó.

#triệu chứng phi vận động #bệnh Parkinson #bảng hỏi NMS #nghiên cứu pilot #sàng lọc NMS
XÁC ĐỊNH CÁC ĐÁNG KÝ DI TRUYỀN ĐẶC HIỆU LOẠI VÀ CHỦNG CỦA CÁC LOÀI ALEXANDRIUM (DINOPHYCEAE) PHÂN BỐ TOÀN CẦU. II. PHÂN TÍCH CHUỖI CỦA MỘT ĐOẠN GEN rRNA LSU1 Dịch bởi AI
Journal of Phycology - Tập 30 Số 6 - Trang 999-1011 - 1994
TÓM TẮT

Một đoạn gen ribosomal RNA lớn (LSU) từ các loài động vật đơn bào sống dưới biển Alexandrium tamarense (Lebour) Balech, A. catenella (Whedon et Kofoid) Balech, A. fundyense Balech, A. affine (Fukuyo et Inoue) Balech, A. minutum Halim, A. lusitanicum Balech, và A. andersoni Balech đã được clon hóa và phân đoạn để đánh giá các mối quan hệ trong và ngoài loài. Các mẫu nuôi cấy được khảo sát đến từ Bắc Mỹ, Tây Âu, Thái Lan, Nhật Bản, Úc và nước chở hàng trên một số tàu cargo, bao gồm cả các mẫu độc tố và không độc tố. Phân tích phân loại cho thấy có tám loại chuỗi gen chính, hay “ribotype”, cho thấy các dấu hiệu di truyền đặc hiệu cho cả loài và chủng. Năm ribotype đã phân chia các thành viên của cụm loài A. tamarense/catenella/fundyense (cụm “tamarensis”) nhưng không tương ứng với các phân loại hình thái. Ba ribotype còn lại liên quan đến các mẫu nuôi cấy khác biệt rõ ràng về mặt hình thái so với cụm tamarensis. Những chuỗi này được đặc trưng bởi 1) A. affine, 2) A. minutum và A. lusitanicum, và 3) A. andersoni. LSU rDNA từ A. minutum và A. lusitanicum không thể phân biệt. Khả năng sản xuất độc tố của một chủng, hoặc thiếu nó, nhất quán trong các loài cuối cùng trong cây phát sinh. Kết quả của nghiên cứu này hoàn toàn đồng nhất với các kết luận từ các nghiên cứu trước đây sử dụng phân tích độ dài mảnh cắt hạn chế của các gen rRNA nhỏ, nhưng các chuỗi LSU rDNA đã cung cấp độ phân giải loài và quần thể tinh tế hơn.

Hoạt động chống oxy hóa và thành phần phenolic của các chiết xuất húng quế và cây hương thảo từ nhà máy thí điểm và thương mại Dịch bởi AI
Journal of the American Oil Chemists' Society - Tập 73 Số 5 - Trang 645-652 - 1996
Tóm tắt

Chín loại chiết xuất từ húng quế (Salvia officinalis) và hai mươi bốn loại chiết xuất từ cây hương thảo (Rosmarinus officinalis), có nguồn gốc từ nhà máy thí điểm hoặc nguồn thương mại, đã cho thấy các hoạt động chống oxy hóa khác nhau khi được đo bằng phương pháp oxy hóa tự động methyl linoleate. Hai mươi bảy hợp chất đã được phân tích trong các chiết xuất thuộc họ Labiatae bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) kết hợp với phổ khối, được trang bị giao diện ion hóa hóa học áp suất khí quyển, và bằng HPLC kết hợp với máy quang phổ đa di-ode. Hai mươi hai hợp chất đã được xác định, bao gồm các axit phenolic, các dẫn xuất carnosol và flavonoid. Các chiết xuất cho thấy sự biến đổi lớn trong hồ sơ HPLC của họ, và không có sự tương quan rõ ràng nào giữa hiệu suất chống oxy hóa của chúng và thành phần của chúng, trong hai mươi phenol cụ thể. Dữ liệu chỉ ra rằng các hợp chất hiệu quả nhất là carnosol, axit rosmarinic, và axit carnosic, tiếp theo là axit caffeic, rosmanol, rosmadial, genkwanin, và cirsimaritin.

#húng quế #cây hương thảo #hoạt động chống oxy hóa #thành phần phenolic #HPLC
Bảng hỏi hoạt động thể chất trong thời gian rảnh Godin-Shephard: Bằng chứng về tính hợp lệ ủng hộ việc sử dụng để phân loại người lớn khỏe mạnh thành các nhóm hoạt động và hoạt động không đủ Dịch bởi AI
Perceptual and Motor Skills - Tập 120 Số 2 - Trang 604-622 - 2015

Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng tính hợp lệ cho Bảng hỏi Hoạt động thể chất trong thời gian rảnh Godin-Shephard (GSLTPAQ) để phân loại người đáp ứng thành các danh mục hoạt động và không đủ hoạt động. Các thành viên của một trung tâm thể hình [45 phụ nữ và 55 nam; độ tuổi trung bình (SD) = 45.5 (10.6) năm.] đã hoàn thành bảng hỏi. Chỉ dựa vào điểm số hoạt động vừa phải và nặng, những người có chỉ số điểm hoạt động giải trí ≥ 24 được phân loại là người hoạt động; những người có điểm số ≤ 23 được phân loại là người không đủ hoạt động. VO2max, tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể và hồ sơ điện tử về sự tham gia trung tâm thể hình là các biến kiểm định. Trong một lần tham gia tại trung tâm thể hình, các người tham gia đã hoàn thành GSLTPAQ và một chuyên gia thể dục có chứng nhận đã thực hiện đánh giá thể chất. Phân tích đa biến sử dụng phân tích phương sai (MANCOVA) cho thấy nhóm người được phân loại là người hoạt động có VO2max cao hơn và tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể thấp hơn so với nhóm được phân loại là người không đủ hoạt động. Phân tích phương sai (ANCOVA) cho thấy nhóm người được phân loại là người hoạt động có hồ sơ tham gia trung tâm thể hình cao hơn so với nhóm được phân loại là người không đủ hoạt động. Do đó, những bằng chứng hợp lệ này hỗ trợ việc sử dụng hệ thống phân loại của bảng hỏi giữa các người lớn khỏe mạnh.

#Bảng hỏi hoạt động thể chất #phân loại hoạt động thể chất #tính hợp lệ #người lớn khỏe mạnh
Tổng số: 766   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10